VAI TRÒ CỦA MAGIÊ ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI
I. Giới thiệu
Magiê là một khoáng chất có trong cơ thể con người, đảm nhiệm nhiều chức năng khác nhau và có sẵn trong nhiều loại thực phẩm tự nhiên trong bữa ăn hàng ngày, có thể bổ sung từ thực phẩm chức năng.
II. Vai trò của magiê đối với sức khỏe con người
Magiê là một cofactor trong hơn 300 hệ thống enzyme điều chỉnh các phản ứng sinh hóa đa dạng trong cơ thể, bao gồm tổng hợp protein, chức năng cơ và thần kinh, kiểm soát lượng đường trong máu và điều hòa huyết áp. Magiê cần thiết cho quá trình sản xuất năng lượng, phosphoryl hóa oxy hóa và đường phân. Nó góp phần vào sự phát triển cấu trúc của xương và cần thiết cho quá trình tổng hợp DNA, RNA và chất chống oxy hóa glutathione. Magiê cũng đóng vai trò trong quá trình vận chuyển tích cực các ion canxi và kali qua màng tế bào, một quá trình quan trọng đối với sự dẫn truyền xung thần kinh, co cơ và nhịp tim bình thường.
2.1. Hạ magiê máu
– Nồng độ magiê huyết thanh bình thường nằm trong khoảng từ 0,75 đến 0,95 milimol (mmol)/L. Hạ magiê máu được định nghĩa là mức magiê huyết thanh dưới 0,75 mmol/L.
– Thiếu magiê có thể có nguyên nhân do lượng hấp thụ không đủ, giảm hấp thu ở thận hoặc suy giảm hấp thu ở đường tiêu hóa.
– Các yếu tố nguy cơ gây hạ magiê máu bao gồm:
+ Những người mắc bệnh đường tiêu hóa, tiêu chảy mãn tính, liệu pháp ức chế bơm proton.
+ Rối loạn sử dụng rượu và sử dụng thuốc lợi tiểu, cả thuốc quai và thuốc thiazide.
Thường thấy hạ magiê máu cùng với nồng độ thấp của các chất điện giải khác, chẳng hạn như hạ kali máu và hạ canxi máu. Ở những bệnh nhân bị hạ kali máu hoặc hạ canxi máu kháng trị, hạ magiê máu có thể là nguyên nhân.
2.2. Các tình trạng sức khỏe cần bổ sung magiê
– Tiền sản giật hoặc sản giật nặng: ngăn ngừa, kiểm soát co giật
– Táo bón: magiê có trong thuốc nhuận tràng không kê đơn
– Chuyển dạ sớm: có thể được dùng như thuốc giảm co thắt để ngăn chặn sự tiến triển của chuyển dạ sớm
– Rối loạn nhịp tim: được khuyến cáo trong một số loạn nhịp tim như xoắn đỉnh, loạn nhịp tim liên quan đến digoxin, loạn nhịp thất như rung thất và nhịp nhanh thất
– Hen suyễn: được khuyến cáo là liệu pháp bổ sung cho những bệnh nhân bị đợt cấp nghiêm trọng, đe dọa tính mạng hoặc các trường hợp kháng thuốc sau 1 giờ điều trị thông thường chuyên sâu. Magiê cho phép thư giãn cơ trơn phế quản, hỗ trợ những bệnh nhân bị hen suyễn
– Đau nửa đầu – Magiê có trong thực phầm bổ sung không kê đơn: một số nghiên cứu cho thấy tác dụng của magiê có thể ngăn ngừa tái phát đau nửa đầu
2.3. Cơ chế tác động của magiê
– Tiêu hóa: thúc đẩy quá trình đại tiện thông qua cơ chế thẩm thấu.
– Tim mạch: magiê hoạt động như một chất chặn kênh canxi tự nhiên, một đồng yếu tố của bơm Na-K-ATP. Magiê giúp kiểm soát dẫn truyền nút nhĩ thất. Do đó, hạ magiê máu có thể gây ra tình trạng kích thích cơ tim, dẫn đến loạn nhịp tim như nhịp nhanh thất và xoắn đỉnh.
– Thần kinh: tại các mối nối thần kinh cơ, magiê ức chế giải phóng acetylcholine, do đó ngăn chặn sự truyền dẫn thần kinh cơ ngoại biên.
– Sinh sản: magiê kích thích sự tái hấp thu canxi của lưới cơ tương, thúc đẩy sự thư giãn cơ và giãn mạch. Đối với chuyển dạ sớm, magiê làm giảm canxi trong cơ tử cung.
– Cơ xương: magiê là đồng yếu tố của quá trình tổng hợp hormone tuyến cận giáp. Suy cận giáp có thể dẫn đến giảm canxi.
– Hô hấp: người ta cho rằng magiê có thể ức chế giải phóng canxi, histamine hoặc acetylcholine. Cũng có thể có tác dụng hiệp đồng khi sử dụng đồng thời thuốc chủ vận beta.
– Bệnh tiểu đường loại 2: chế độ ăn nhiều magiê có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thấp hơn đáng kể, có thể là do vai trò quan trọng của magiê trong quá trình chuyển hóa glucose.
– Hệ máu: khoảng 50% magiê nằm trong xương, 25% trong cơ và phần còn lại trong mô mềm, huyết thanh và hồng cầu. Giống như các chất điện giải khác, magiê có thể được phân loại thành ion hóa, liên kết với protein hoặc liên kết với anion.
III. Nguồn magiê tự nhiên
3.1. Lượng magiê khuyến nghị bổ sung trong chế độ ăn uống
Theo FNB – Hội đồng Thực phẩm và dinh dưỡng tại Viện Y học Viện Hàn Lâm quốc gia Hoa Kì, lượng dinh dưỡng khuyến nghị trong chế độ ăn uống đối với magiê được trình bày tại bảng dưới đây:
Bảng 1: Lượng dinh dưỡng khuyến nghị trong chế độ ăn uống (RDA) đối với Magiê | ||||
Tuổi | Nam giới | Nữ giới | Mang thai | Cho con bú |
Từ lúc sinh ra đến 6 tháng | 30mg* | 30mg* | ||
7–12 tháng | 75mg* | 75mg* | ||
1–3 năm | 80mg | 80mg | ||
4–8 tuổi | 130mg | 130mg | ||
9–13 tuổi | 240mg | 240mg | ||
14–18 tuổi | 410mg | 360mg | 400mg | 360mg |
19–30 tuổi | 400mg | 310mg | 350mg | 310mg |
31–50 tuổi | 420mg | 320mg | 360mg | 320mg |
51+ năm | 420mg | 320mg |
Trong đó:
(*): Lượng hấp thụ đầy đủ (AI) – Lượng hấp thụ ở mức này được cho là đảm bảo đủ dinh dưỡng; được thiết lập khi bằng chứng không đủ để xây dựng RDA.
RDA: Mức tiêu thụ trung bình hàng ngày đủ để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của hầu hết (97%–98%) người khỏe mạnh; thường được sử dụng để lập kế hoạch chế độ ăn uống đủ dinh dưỡng cho các cá nhân.
3.2. Nguồn magie trong thực phẩm
Bảng 2: Hàm lượng Magiê trong một số loại thực phẩm | ||
Loại thực phẩm | Miligam (mg) mỗi khẩu phần | Phần trăm DV* |
Hạt bí ngô rang, 1 ounce | 156 | 37 |
Hạt chia, 1 ounce | 111 | 26 |
Hạnh nhân rang khô, 1 ounce | 80 | 19 |
Rau bina, luộc, ½ cốc | 78 | 19 |
Hạt điều rang khô, 1 ounce | 74 | 18 |
Đậu phộng rang dầu, ¼ cốc | 63 | 15 |
Ngũ cốc, lúa mì vụn, 2 chiếc bánh quy lớn | 61 | 15 |
Sữa đậu nành, nguyên chất hoặc vani, 1 cốc | 61 | 15 |
Đậu đen, nấu chín, ½ cốc | 60 | 14 |
Đậu nành, đã bóc vỏ, nấu chín, ½ cốc | 50 | 12 |
Bơ đậu phộng, mịn, 2 muỗng canh | 49 | 12 |
Khoai tây nướng nguyên vỏ, 3,5 ounce | 43 | 10 |
Gạo, nâu, nấu chín, ½ cốc | 42 | 10 |
Sữa chua, không đường, ít béo, 8 ounce | 42 | 10 |
Ngũ cốc ăn sáng, bổ sung 10% DV cho magiê, 1 khẩu phần | 42 | 10 |
Yến mạch ăn liền, 1 gói | 36 | 9 |
Đậu thận, đóng hộp, ½ cốc | 35 | 8 |
Chuối, 1 quả vừa | 32 | 8 |
Cá hồi, Đại Tây Dương, nuôi, nấu chín, 3 ounce | 26 | 6 |
Sữa, 1 cốc | 24–27 | 6 |
Cá bơn, nấu chín, 3 ounce | 24 | 6 |
Nho khô, ½ cốc | 23 | 5 |
Bánh mì, lúa mì nguyên cám, 1 lát | 23 | 5 |
Quả bơ, cắt khối, ½ cốc | 22 | 5 |
Ngực gà, nướng, 3 ounce | 22 | 5 |
Thịt bò xay, 90% nạc, nướng chảo, 3 ounce | 20 | 5 |
Súp lơ xanh, thái nhỏ và nấu chín, ½ cốc | 12 | 3 |
Gạo trắng, nấu chín, ½ cốc | 10 | 2 |
Táo, 1 quả vừa | 9 | 2 |
Cà rốt, sống, 1 củ vừa | 7 | 2 |
Trong đó:
DV: Khẩu phần ăn hàng ngày
3.2. Nhóm đối tượng hay thiếu hụt magiê
– Người mắc bệnh về tiêu hóa: bệnh Crohn, viêm ruột nhạy cảm gluten, cắt bỏ, phẫu thuật ruột,…
– Người bị tiểu đường loại 2: việc mất magiê dường như là thứ phát do nồng độ glucose cao hơn trong thận làm tăng lượng nước tiểu.
– Người nghiện rượu: thiếu magi ê thường gặp ở những người nghiện rượu mạn tính vì liên quan tới hấp thu, chế độ dinh dưỡng và rối loạn chuyển hóa kèm theo sự suy giảm của chức năng gan.
– Người lớn tuổi: Người lớn tuổi có lượng magiê hấp thụ qua chế độ ăn uống thấp hơn người lớn tuổi. Sự hấp thụ magiê từ ruột giảm và bài tiết magiê qua thận tăng theo tuổi tác. Người lớn tuổi cũng có nhiều khả năng mắc các bệnh mãn tính hoặc dùng thuốc làm thay đổi tình trạng magiê, điều này có thể làm tăng nguy cơ suy giảm magiê của họ.
Magiê là một khoáng chất vô cùng quan trọng đối với con người, nó tham gia vào nhiều chức năng khác nhau bao gồm miễn dịch, tim mạch, hô hấp, tiêu hóa,…và có thể cung cấp qua chế độ ăn hàng ngày. Hàm lượng magiê bổ sung hằng ngày được khuyến cáo cụ thể ở từng đối tượng khác nhau. Việc xây dựng một chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng là vô cùng quan trọng để bổ sung magiê nói riêng và bổ sung các vi khoáng chất cần thiết cho sức khỏe nói chung.
Tài liệu tham khảo:
(1). Magnesium, National Institute of Health – Office of Dietary Supplements – June 2, 2022, https://ods.od.nih.gov/factsheets/magnesium-healthprofessional/
(2). Allen MJ, Sharma S. Magnesium. [Updated 2023 Feb 20]. In: StatPearls [Internet]. Treasure Island (FL): StatPearls Publishing; 2024 Jan-. Available from: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK519036/